Thuế hạ, giá xe cũ nhập khẩu có thể giảm tới 15%

17/01/2007
: 16705

Ông Phạm Hữu Tâm, Giám đốc Công ty Tradoco, chuyên nhập khẩu xe cũ, nói như đinh đóng cột: "Xe cũ sẽ giảm mạnh giá trong thời gian tới".

Theo ông, quyết định giảm thuế của Bộ Tài chính đã giải toả tâm lý cho các nhà nhập khẩu sau hai tháng lo lắng vì chính sách thuế thay đổi. Ngay trong chiều qua, khi có trong tay biểu thuế mới, đơn vị này đã làm việc với các đối tác để ký kết các hợp đồng mới, đồng thời chuyển hướng kinh doanh sang mặt hàng có thuế suất giảm mạnh.

"Trước đây, công ty chúng tôi nhập về chủ yếu là các loại xe cao cấp, còn bây giờ mặt hàng đa dạng hơn, trong đó chủ yếu sẽ là dòng xe hạng trung", ông Tâm nói.

Giảm thuế xe cũ, những mẫu hạng trung sẽ về nhiều. Ảnh: Anh Tuấn.

Theo tính toán, với thuế tuyệt đối mới, giá sau thuế của mỗi chiếc xe có mức giảm thấp nhất 1.155 USD và cao nhất là 4.950 USD. Như vậy, một chiếc xe có cùng chủng loại, số khung số máy bất kể được nhập với giá bao nhiêu đều được hưởng mức giảm thuế trên. Chẳng hạn với dòng xe 1.0-1.5 lít, sau khi cộng tất cả các loại thuế (nhập khẩu, VAT và tiêu thụ đặc biệt) sẽ được giảm thêm 10%, tương đương với 1.155 USD, bất kể chủ nhân của nó khai với giá bao nhiêu.

Tương tự, đối với dòng xe 1.5-2.0, thuế giảm 15% thì giá sau thuế sẽ giảm 2.475 USD. Riêng mức tăng 5% đối với dòng xe từ 5.0 trở lên thì mức tăng tương ứng là 2.062,5 USD. Với cách tính thuế như vậy, dòng xe 5 chỗ có dung tích từ 2.0 đến 2.5 có mức giảm giá sau thuế nhiều nhất 4.950 USD.

Giá xe: X (USD) Thuế tiêu thụ đặc biệt
(USD)
Thuế giá trị gia tăng
(USD)
Giá sau thuế
(USD)
Thuế nhập khẩu cũ (USD) 12.000 6.000 + 0,5X 1.800 + 0,05X 18.180 + 0,55X
Thuế nhập khẩu mới (USD) 15.000 7.500 + 0,5X 2.250 + 0,05X 22.725 + 0,55X
Chênh lệch 3.000 1.500 450 4.950

Trao đổi với VnExpress, bà Hoàng Thị Vĩnh, Giám đốc Công ty TNHH Vĩnh Hoàng - một đơn vị nhập khẩu mặt hàng xe cũ ở Hải Phòng cho rằng giảm thuế sẽ tạo điều kiện những doanh nghiệp nhập khẩu không phải lo về mặt giá bán ra, bởi bớt đi vài nghìn USD tại thời điểm này cũng khiến hãng dễ bán hơn. Tuy nhiên, theo bà trong thời gian tới dù xe cũ sẽ về nhiều hơn, nhưng mặt hàng chủ yếu vẫn xe là hạng sang và tập trung ở phân khúc có dung tích 2.0-2.5 mà điển hình là BMW 525, BMW X5 hay Mercedes E240.

Ôtô được phân hạng theo dung tích động cơ, gồm hạng trung, hạng nhỏ và hạng lớn.

Trong đó, xe hạng nhỏ là các mẫu có dung tích động cơ dưới 1.500 cc như Daewoo Matiz, Kia Morning.

Các dòng xe hạng trung có dung tích động cơ từ 1.500 cc đến 3.000 cc như Toyota Altis, Honda Civic.

Dòng xe cỡ lớn có dung tích động cơ trên 3.000 cc như Toyota Land Cruiser, Toyota Camry 3.5Q.

Trong khi đó, một số liên doanh trong nước vẫn cho rằng xe cũ chưa thể có tác động đáng kể tới thị trường. Đại diện của Mercedes-Benz Việt Nam cho biết xe việc giảm thuế xe cũ sẽ không làm ảnh hưởng nhiều tới hãng xe sang này bởi những sản phẩm xe hạng sang nhập khẩu đa số nằm ở nhóm dung tích trên 3.0 vốn không được giảm thuế trong đợt này.

Đại diện một doanh nghiệp khác nhận xét quyết định của Bộ Tài chính sẽ là một đòn ép đối với giá xe trong nước vì cả hai loại xe mới và cũ đều giảm và như vậy, chẳng có lý do gì các nhà sản xuất trong nước không giảm giá bán. Tuy nhiên, theo ông giá giảm sau thuế là một chuyện, việc người tiêu dùng có được hưởng giá rẻ hay không còn phụ thuộc vào cung cầu thị trường và cơ cấu giá bán của các đại lý. Một yếu tố khác được vị đại diện này nhấn mạnh: Giá bán còn phụ thuộc vào hai dòng thuế khác là tiêu thụ đặc biệt và VAT. Giá xe trong nước chỉ thực sự giảm mạnh nếu cả hai dòng thuế này được điều chỉnh.

Dưới đây là biểu so sánh giá xe trước và sau khi điều chỉnh thuế, theo tính toán của các nhà nhập khẩu:

Mặt hàng Thuế suất hiện hành(USD/chiếc) Thuế mới(USD/chiếc) Mức giảm(%) Mức giảm giá sau thuế (USD/chiếc)
Xe từ 5 chỗ ngồi trở xuống, kể cả lái xe, có dung tích xi-lanh động cơ:
Dưới 1.0 3.000 3.000 0% 0
Từ 1.0 đến 1.5 7.000 6.300 10% 1.155
Từ 1.5 đến 2.0 10.000 8.500 15% 2.475
Từ 2.0 đến 2.5 15.000 12.000 20% 4.950
Từ 3.0 đến 4.0 18.000 18.000 0% 0
Từ 4.0 đến 5.0 22.000 22.000 0% 0
Trên 5.0 25.000 26.250 (tăng 5%) 2.062,5 (tăng)
Xe từ 6 đến 9 chỗ, kể cả lái xe, có dung tích xi-lanh động cơ:
Từ 2.0 trở xuống 9.000 7.650 15% 2.227,5
Trên 2.0 đến 3.0 14.000 11.200 20% 4.200
Trên 3.0 đến 4.0 16.000 16.000 0% 0
Trên 4.0 20.000 20.000 0% 0
Xe từ 10 đến 15 chỗ, kể cả lái xe, có dung tích xi-lanh động cơ:
Từ 2.0 trở xuống 8.000 6.800 15% 1.980
Trên 2.0 đến 3.0 12.000 9.600 20% 3.960
Trên 3.0 15.000 15.000 0% 0

(theo VnExpress)